Trật Khớp – Dấu Hiệu Nhận Biết Và Cách Phòng Tránh

Trật khớp vai

I. Tổng quan về khớp:

Khớp là nơi liên kết giữa các đầu xương tạo thành một cấu trúc tổng thể cho phép các chuyển động của cơ thể linh hoạt hơn. Bình thường ở người trưởng thành có khoảng 206 chiếc xương, ước tính có khoảng 360 khớp xương, thay đổi theo từng người. Phân loại theo chức năng, có 3 loại: Khớp bất động (như khớp giữa các xương sọ), khớp bán động (như khớp đốt sống), khớp động hay khớp hoạt dịch (phổ biến ở các chi).

Một khớp hoạt dịch bao gồm các thành phần:

– Chỏm và ổ khớp là nơi các đầu xương dài nối với nhau

– Các dây chằng là phương tiện giữa khớp

– Bao hoạt dịch tiết ra dịch khớp có nhiệm vụ nuôi sụn khớp và bôi trơn, đồng thời ngăn ngừa nhiễm trùng khớp

– Mạch nuôi khớp

II. Trật khớp là gì?

Trật khớp là sự di chuyển bất thường giữa các đầu xương làm cho các mặt khớp bị lệch lạc khỏi vị trí bình thường. Với đặc điểm cho phép cử động tự do, trật ở các khớp hoạt dịch rất thường gặp. Trật khớp có thể xảy ra ở hầu hết các khớp.

Trật khớp vai
  1. Trật khớp vai

– là chấn thương thường gặp ở người trẻ tuổi, gây đau đớn và ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng vận động của khớp vai hay  cả cánh tay.

– Dấu hiệu hõm khớp rỗng là điển hình của trật, cần nắn trật và cố định vai bằng áo Desalt khoảng 3-4 tuần. Nếu không được xử trí kịp thời và đúng cách, trật khớp vai có thể dẫn đến các biến chứng như hạn chế tầm vận động của vai, sai lệch khớp xương bả vai tái diễn, thậm chí cứng khớp vai gây ảnh hưởng đến sinh hoạt, lao động và chất lượng cuộc sống.

– Khớp vai nằm trong nhóm khớp lớn và là khớp có biên độ vận động lớn nhất, linh hoạt nhất của cơ thể, giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động của chi trên. Cấu tạo khớp vai gồm chỏm cầu (đầu trên xương cánh tay) tiếp khớp với mặt khớp lõm (ổ chảo) của xương vai trong một bao xơ (bao khớp) chứa chất lỏng (dịch khớp). Đây là bộ phận thực hiện rất nhiều hoạt động từ nhẹ nhàng đến nặng nhọc nên dễ gặp tình trạng chấn thương. Trật hay sai khớp (lệch, chệch, sái hay sai) chính là chấn thương vai phổ biến nhất, chiếm khoảng 50-60% tổng số các loại trật khớp, thường gặp ở nhóm người trẻ tuổi.

2. Trật khớp cùng đòn (acromioclavicular joint)

– Là một khớp bán động giữa đầu ngoài xương đòn và mặt trong của mỏm cùng vai, diện khớp được bao phủ bởi sụn sợi. Bao khớp của khớp cùng đòn rất mỏng, tuy nhiên nó được giữ vững bởi ba hệ thống phức hợp dây chằng gồm dây chằng nón, dây chằng thang và dây chằng cùng đòn (là sự dày lên của bao khớp trước trên). Các sợi của cơ delta và cơ thang hòa lẫn vào phần trên dây chằng cùng đòn làm tăng độ vững của khớp. Người bị sai khớp cùng đòn có thể gặp các triệu chứng bao gồm:

  • Đau và hạn chế vận động khớp vai;
  • Vai bên chấn thương xệ xuống, đầu ngoài xương đòn nhô lên khỏi mỏm cùng vai;
  • Dấu hiệu phím đàn: Dễ dàng ấn xương đòn về vị trí ban đầu, nhưng khi bỏ tay ra đầu ngoài xương đòn lại nhô lên;
  • Phần vai chấn thương bị sưng, bầm tím, đau đớn. 

3.Trật khớp cổ tay

Tình trạng trật khớp có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong khi sinh hoạt, đi lại, tập luyện thể thao,… Hầu hết mọi người thường gặp phải là trật khớp cổ tay, cổ chân, trật khớp vai hoặc trật khớp gối. Khi khớp bị trật khỏi vị trí ban đầu cần phải có biện pháp sơ cứu ngay lập tức. Một vài triệu chứng nổi bật như: khi bị trật khớp cổ tay chỉ cần nhìn bằng mắt thường cũng thấy bàn tay bị lệch hẳn; không xoay cổ tay được; cố gắng cầm nắm mọi vật đều rất gượng và cảm thấy khó chịu, thậm chí rất đau. Để điều trị trật khớp cổ tay có nhiều biện pháp khác nhau. Khi thấy cổ, bàn tay có hiện tượng trật khớp bạn nên đến gặp Bác Sĩ để nắn chỉnh và cố định kịp thời.

4. Trật khớp vùng bàn, ngón tay:

Trật khớp ngón tay có thế ra sau, sang bên, ra trước chúng có thể đứt nhiều dây chằng hỗ trợ Hầu hết biến dạng rõ ràng, cũng như đau và sưng. Chụp Xquang tư thế trước sau, bên và nghiêng để chẩn đoán Trên phim nghiêng thấy hình ảnh phần xa ngón tay tách ra khỏi phần còn lại Hầu hết các trật khớp, nắm kín được thực hiện sau khi tê thần kinh ngón tay Đối với tất cả trật liên đốt gần, mức độ mất vững của dây chằng bên được đánh giá bằng test áp lực sau khi nắn trật.

Các dạng trật khớp vùng bàn tay thường gặp như:

– Trật khớp ngón tay

– Trật khớp bàn ngón

5. Trật khớp háng

Hầu hết trật khớp háng là trật ra sau, làm ngắn chi, khép chân và xoay trong. Chẩn đoán trật khớp hang bằng khám lâm sàng và Xquang thường quy. Bệnh nhân cần được nắn trật càng sớm càng tối, tốt nhất là trước 6 giờ, sử dụng một trong các kỹ thuật, bởi nắn trật khớp háng chậm trễ tăng nguy cơ hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi. Sau khi nắn trật chụp lại CLVT để xem có gãy xương và các mảnh vỡ gãy gây kẹt khớp không.

6. Trật khớp gối

– Trật khớp gối thường là trật ra sau hậu quả từ một lực đập hướng về phía sau vào đầu gần xương chày khi gối gấp nhẹ. Hầu hết trật gối do chấn thương nặng (ví dụ như tai nạn xe máy tốc độ cao), nhưng với chấn thương nhẹ (như bước vào hố và xoắn khớp gối) đôi khi có thể trât khớp gối, với các biến chứng mạch máu và thần kinh, đặc biệt là ở bệnh nhân béo phì.

– Trật khớp gối luôn nguy hiểm bởi các cấu trúc hỗ trợ khớp gối như dây chằng có thể bị tổn thương làm mất vững khớp, nguyên nhân gây ra biến chứng hỏng khớp về sau. Cùng với đó là động mạch khoeo, thần kinh chày và mác. Nếu không chẩn đoán được tổn thương động mạch có nguy cơ cao bị biến chứng thiếu máu chi, có thể dẫn đến cắt cụt. Vậy nên luôn kiểm tra chỉ số huyết áp cổ chân – cánh tay (ABI) và chụp CLVT mạch. Hầu hết trật khớp gối đều biểu hiện lâm sàng rõ trước khi đến viện, tuy nhiên khớp có thể tự hết trật trước khi đến phòng khám cấp cứu, do đó luôn nghi ngờ trật khớp nếu khám thấy khớp mất vững nặng.

7. Trật bánh chè

 Trật bánh chè cũng thường gặp tuy nhiên ít nghiêm trọng hơn trật khớp gối. Trật bánh chè thường gặp ở bệnh nhân nữ tuổi dậy thì có bất thường khớp đùi chè mạn tính trước đó hoặc sau một chấn thương vùng gối. Trật bánh chè trừ khi tự nắn trật trước đó đều biểu hiện lâm sàng rõ ràng, là hình ảnh bánh chè trật ra ngoài, bệnh nhân giữ khớp gối hơi gấp và thường đau nhiều xung quanh bánh chè. Bệnh nhân cần được nắn trật và cố định khớp gối, nếu bị tổn thương xương sụn hoặc mất vững bánh chè cần tới khám và điều trị bởi bác sĩ chấn thương chỉnh hình.

8. Trật khớp cổ chân

Hay còn gọi là trật mắt cá, thường xảy ra ở những vận động viên, có tiền sử bong gân mắt cá chân, béo phì hoặc những chấn thương cấp tính có lực đạp mạnh vào cổ chân. Triệu chứng thường gặp như đau nhiều, sưng bầm tím cổ chân, không có khả năng tỳ đè, khó cử động cổ chân, biến dạng khớp cổ chân. Khám và chẩn đoán tình trạng bằng lâm sàng và cận lâm sàng như Xquang, CLVT, MRI. Để điều trị trật khớp này bao gồm nắn trật nẹp, bó bột, di chuyển xương trở lại vị trí cũ và giảm đau. Nhiều trường hợp phải phẫu thuật để đặt lại khớp và phục hồi các tổn thương kèm theo. Các biến chứng có thể gặp như cứng khớp, viêm khớp mắt cá gây đau mãn tính, nhiễm trùng khớp, gãy xương, …

9. Trật khớp bàn chân giữa (tổn thương Lisfranc)

Là một tổn thương thường gặp, cơ chế chấn thương là do chấn thương trực tiếp hoặc do lực xoắn vặn trên bàn chân gấp gan chân (ví dụ ngã tiếp xúc tư thế gấp gan chân) hay xảy ra ở các cầu thủ bóng đá, người lái xe mô tô hay vận động viên cưỡi ngựa. Do rất khó phát hiện trên phim Xquang thường, nên cần đến phim cắt lớp vi tính. Các biến chứng có thể gặp trong dạng trật khớp này như hội chứng khoang bàn chân, đau mạn tính, tàn phế, vì thế hãy giới thiệu bệnh nhân đến chuyên khoa chấn thương chỉnh hình do thường phải mổ nắn trật, kết hợp xương do gãy kèm theo hoặc hàn khớp…

10. Trật khớp thái dương hàm

 Trật khớp tự phát thường xảy ra ở những người có tiền sử trật khớp. Mặc dù đôi khi trật khớp là do chấn thương, nhưng giai đoạn đầu là há miệng rộng tiếp theo là cắn mạnh (cắn một miếng sandwich lớn, bánh mỳ cứng), ngáp rộng, hoặc khi can thiệp nha khoa. Những người có nguy cơ bị trật khớp có thể có dây chằng vùng khớp thái dương hàm (TMJ) lỏng lẻo tự nhiên. Biểu hiện là bệnh nhân há rộng miệng và không thể ngậm lại được. Sẽ có đau thứ phát xảy ra khi bệnh nhân cố gắng ngậm miệng. Nếu đường giữa hàm dưới bị lệch sang một bên thì trật khớp ở một bên. Thời gian trật khớp càng kéo dài thì nắn khớp càng khó khăn, và khă năng trật khớp trở lại càng cao.

11. Trật khớp khuỷu

– Trật khớp khuỷu cũng rất hay gặp do chấn thương, phổ biến nhất là trong các chấn thương thể thao do chống tay có lực xoắn vặn. Số khác hay gặp trong các môn đối kháng có lực tác động trực tiếp đến khuỷu. Chấn thương do tai nạn giao thông ít gặp hơn, khi có trật khuỷu thường kèm theo tổn thương gãy xương hoặc trật khớp khác phối hợp.

– Điều trị cần đến gặp Bác Sĩ sớm để nắn chỉnh khớp về vị trí giải phẫu và đeo nẹp hoặc bột cố định khoảng 3-4 tuần cho hồi phục dây chằng bao khớp xung quanh.

III. Những ai có nguy cơ bị trật khớp?

  • Trật khớp gặp ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên hay gặp nhất ở người trẻ, người lao động và cũng có thể gặp trật khớp ở cả phụ nữ có thai. Mỗi lứa tuổi thường gặp một loại trật khớp phổ biến như trật khớp khuỷu hay gặp ở trẻ em, người lớn thường gặp trật khớp vai, khớp háng,…
  • Ở người già, do quá trình thoái hóa, hạn chế vận động, hoặc không có khả năng phản xạ tự bảo vệ khi ngã nên cũng rất dễ bị trật khớp và thường kèm theo gãy xương.

IV. Những nguyên nhân nào dẫn đến trật khớp

  • Khoảng 80-90% các trường hợp trật khớp đến từ nguyên nhân chấn thương trong tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn trong tập luyện các môn thể thao như bóng chuyền, bóng đã, trượt ván và cả các tai nạn trong học đường. Cơ chế chấn thương trật khớp thường là gián tiếp như lực chấn thương tác động lên cẳng chân, gối, đùi tạo nên lực đòn bẩy làm trật chỏm xương đùi ra khỏi ổ cối, ngã chống tay có thể khiến bị trật khớp khuỷu hay khớp vai; còn cơ chế trực tiếp tuy hiếm gặp nhưng thường dẫn tới bệnh cảnh nặng như trật khớp hở.
  • Bên cạnh đó còn có các nhóm nguyên nhân trật khớp do bệnh lý như viêm xương khớp háng, trật khớp vai do liệt cơ delta, do trật khớp bẩm sinh.

V. Các triệu chứng thường gặp khi trật khớp là gì?

Khi gặp trật khớp, hầu như bệnh nhân rất dễ dàng nhận ra khi thấy:

– Da tại vùng khớp bầm tím, sưng nề

– Đau nhiều sau tai nạn

– Giảm hoặc mất vận động của khớp.

– Hõm khớp bị rỗng: Đây là dấu hiệu đặc biệt của trật khớp tuy nhiên không phải khớp nào cũng có, mà chỉ gặp ở một vài khớp như khớp vai hay khớp khuỷu. Nếu người bệnh đi khám muộn thì sẽ khó có thể phát hiện do sưng nề nhiều.

– Biến dạng toàn chi: Nếu trật khớp vai thì tư thế cánh tay sẽ bị biến dạng hoặc không khép sát vào thân được. Nếu trật khớp háng thì tư thế chi ngắn, gối có hiện tượng xoay vào trong, bàn chân bên trật gác lên cổ chân bên lành.

– Dấu hiệu gồ bất thường do chỏm xương trật ra khỏi hõm khớp.

– Cử động đàn hồi hay còn gọi là dấu hiệu lò xo. Chỉ  xuất hiện trong trật khớp, do đầu xương trật ra chỗ khác đồng thời bị bó chặt trong khối cân cơ và dây chằng. Cho dù cố ý kéo hay đẩy khớp về vị trí bình thường thì khớp vẫn sẽ bật trở lại tư thế trật.

– Ngoài ra trật khớp có một số biến dạng đặc biệt:

+ Dấu hiệu vai vuông góc thấy ở trật khớp vai.

+ Dấu hiệu “nhát rìu” thường thấy trong trật khớp khuỷu ra sau (do mỏm khuỷu trồi ra sau làm với cánh tay một bậc lõm vào, trông giống như gốc cây bị rìu chặt dang dở).

+ Dấu hiệu “phím đàn dương cầm” xuất hiện trong trật khớp vùng vai-đòn (do co kéo cơ ức đòn chũm nên đầu ngoài xương đòn được kéo lên, lộ rõ ra ngoài, ấn xuống lại bật lên như ấn vào phím đàn dương cầm).

VI. Khi nào cần gặp bác sĩ?

Sau chấn thương, nếu bạn thấy có bất kỳ dấu hiệu nào như trên hãy đến gặp bác sĩ chuyên khoa Chấn thương chỉnh hình để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời, tránh để xảy ra các biến chứng nặng nề đáng tiếc.

Băng cố định khớp vai

VII. Cách xử lý và điều trị

  1. Điều trị cấp cứu ban đầu
  • Trước tiên bệnh nhân trật khớp cần được xử lý, kiểm soát các tình trạng cấp cứu ảnh hưởng tới tính mạng bệnh nhân. Như tình trạng sốc do đau, sốc mất máu do trật khớp hở kèm tổn thương mạch. Giảm đau ngay cho bệnh nhân bằng các thuốc giảm đau.
  • Nếu nghi ngờ trật khớp hở cần phải băng kín lại bằng gạc vô trùng. Tiêm uốn ván và dùng kháng sinh phổ rộng (ví dụ cephalosporin thế hệ 2 phối hợp aminoglycosid). Sau đó là phẫu thuật để cắt lọc và làm sạch để tránh nhiễm trùng.
  • Hầu hết các trật khớp mức độ vừa và nặng (đặc biệt khớp mất vững) cần bất động khớp bằng nẹp (nẹp bất động mềm – không làm cứng khớp, hoặc không gây chèn ép mạch) để giảm đau và tránh các tổn thương thứ phát như tổn thương mạch máu, thần kinh, mô mềm xung quanh do khớp mất vững.

2. Nắn chỉnh

Nắn kín (không cần rạch da bộc lộ khớp) thường được ưu tiên khi có thể. Nếu nắn kín thất bại thì cần phẫu thuật đặt lại khớp. Sau nắn trật thành công bệnh nhân được khuyên nên:

–  Bất động khớp bằng nẹp bất động, bó bột hoặc dùng nạng ngăn ngừa tổn thương thứ phát.

– Chườm đá và băng ép giúp giảm phù nề và giảm đau. Đá chườm cần được bọc bằng khăn hoặc túi nhựa chườm liên tục từ 24-48h sau chấn thương (trong vòng 15-20 phút đầu, càng sớm càng tốt). Vị trí chấn thương có thể băng ép, nẹp cố định.

– Kê cao chi bị chấn thương trên mức tim trong vòng 2 ngày đầu để máu về tim không gián đoạn. Giúp dẫn lưu máu tĩnh mạch tốt theo chiều trọng lực để hạn chế phù nề.

Sau 48 giờ, dùng biện pháp chườm ấm (ví dụ, một tấm đệm sưởi ấm) trong 15 đến 20 phút có thể làm giảm đau và hồi phục tổn thương nhanh hơn.

3. Cố định

Cố định khớp để giảm đau và kích thích phục hồi nhanh và ngăn ngừa tổn thương thứ phát. Nên bất động trên và dưới tổn thương một khớp. Các phương pháp bất động thường sử dụng là:

– Bó bột thường được sử dụng khi trật khớp kèm với gãy xương đơn giản. Hoặc các thương tích khác cần cố định trên một tuần. Nếu bác sĩ nghi ngờ bị phù nề chi sau khi bột thì cần rạch dọc bột và lớp đệm toàn bộ chiều dài phía trong và phía ngoài. Bệnh nhân được hướng dẫn khám lại khi đau nhiều, cảm thấy bột quá chặt, tê bì yếu chi sau bó bột. Giữ vệ sinh tốt là rất quan trọng.

– Dùng nẹp: được sử dụng để bất động trật khớp vững sau khi nắn. Ngoài ra nẹp bất động giúp giảm phù nề do đó ít khi dẫn tới hội chứng khoang sau nẹp. Một số loại trật khớp ở ngọn chi cần phải dùng nẹp cố định sau đó bột cố định nẹp cho đến khi hết sưng nề.

– Cố định bằng đai đeo để hỗ trợ khớp trật và giới hạn vận động. Điều này rất hiệu quả trong trật khớp vai nếu bất động quá vững sẽ dẫn tới viêm dính khớp vai, vai đông cứng.

  • Bất động kéo dài (> 3-4 tuần ở người trẻ tuổi) có thể gây cứng khớp, co kéo phần mềm, teo cơ. Những biến chứng này có thể tiến triển nhanh và tồn tại vĩnh viễn đặc biệt là người già. Vận động thụ động chi tổn thương trong vài ngày/tuần sau chấn thương sẽ giảm co rút phần mềm, teo cơ và do đó tăng phục hồi chức năng chi. Bệnh nhân được khuyên tập các bài tự tập trong quá trình cố định giúp cải thiện tầm vận động khớp, sức cơ, tăng cường độ vững của khớp tổn thương. (ví dụ, vận động khuỷu, cổ tay và bàn tay nếu vai đang bất động) nhằm duy trì càng nhiều chức năng càng tốt do đó giúp ngăn ngừa trật khớp tái phát và giảm chức năng khớp về sau.

Đối với bất kì tổn thương hệ cơ xương khớp người già thì mục tiêu điều trị là rút ngắn thời gian bình phục. Để người bệnh quay về với sinh hoạt hàng ngày.

VIII. Biến chứng của trật khớp

  • Những biến chứng nghiêm trọng của trật khớp ít gặp nhưng có thể đe dọa tính mạng. Tàn phế hoặc có thể gây mất chức năng chi vĩnh viễn. Nguy cơ biến chứng cao nhất với trật hở (có thể dẫn đến nhiễm trùng). Với trật khớp gây tổn thương mạch máu làm giảm tưới máu mô và tổn thương thần kinh.
  • Trật khớp, đặc biệt nếu không được nắn chỉnh kịp thời, có nguy cơ cao về tổn thương mạch máu và thần kinh hơn là gãy xương. Trật khớp kín không kèm theo tổn thương mạch máu hoặc thần kinh, đặc biệt là những khớp được nắn chỉnh sớm, ít có khả năng dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng.

Các biến chứng cấp tính bao gồm:

  • Gãy xương: Gãy xương có thể đi kèm trật khớp (ví dụ, trật khớp vai và gãy mấu chuyển lớn).
  • Chảy máu: Chảy máu đi kèm với cả các tổn thương mô mềm nghiêm trọng.
  • Tổn thương mạch máu: Một số trật khớp kín, đặc biệt là trật khớp gối hoặc khớp háng, làm thiếu máu gây thiếu máu cục bộ ở ngoại vi. Tổn thương mạch máu có thể được thể hiện trên lâm sàng vài giờ sau khi bị thương.
  • Tổn thương thần kinh: Thần kinh có thể bị tổn thương do căng giãn khi trật khớp. Hoặc có thể đứt trong trật khớp hở.
  • Nhiễm trùng: Bất kỳ tổn thương nào cũng có thể bị nhiễm trùng. Nhưng nguy cơ cao nhất với những bệnh nhân trật hở hoặc phẫu thuật. Nhiễm trùng cấp tính có thể dẫn đến viêm xương , khó chữa khỏi.

Các biến chứng xa bao gồm:

  • Mất vững: Những trật khớp khác nhau có thể dẫn đến sự mất vững khớp. Sự mất vững có thể làm mất chức năng và làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp
  • Cứng khớp và hạn chế vận động: Cứng khớp xảy ra sớm hơn nếu khớp bị bất động quá lâu. Khớp gối, khuỷu tay, và khớp vai dễ bị cứng khớp sau chấn thương, đặc biệt ở người cao tuổi.
  • Thoái hóa khớp: Thoái hóa khớp xuất hiện chủ yếu khi mạch máu nuôi bị tổn thương. Trật khớp háng bẩm sinh có thể dẫn đến hoại tử xương chỏm xương đùi. Trật khớp còn làm phá vỡ bề mặt chịu lực của khớp. Hoặc dẫn đến lệch trục và mất vững khớp dẫn đến thoái hóa sụn khớp và thoái hóa khớp.

IX. Sau trật khớp mất bao lâu để phục hồi

Mỗi trường hợp trật khớp đều có thời gian phục hồi khác nhau. Điều này phụ thuộc vào: vị trí khớp trật, trật kín hay hở, các tổn thương phối hợp. Thời gian được phát hiện và điều trị, thể trạng nền của người bệnh, chế độ tuân thủ điều trị và tập luyện. Phần lớn các trường hợp trật khớp cấp tính sau khi được nắn chỉnh và cố định người bệnh sẽ phục hồi hoàn toàn trong vài tuần. Đối với một số khớp, chẳng hạn như khớp háng, quá trình hồi phục hoàn toàn có thể mất vài tháng hoặc vài năm, có thể phải phẫu thuật bổ sung.

X. Biện pháp phòng tránh trật khớp

Bằng cách tập các thói quen đảm bảo an toàn khi sinh hoạt, luyện tập và làm việc, bạn hoàn toàn có thể tránh được trật khớp xảy ra với mình.

1. Một vài thói quen chung trong sinh hoạt để phòng tránh trật khớp như:

– Sử dụng tay vịn khi lên xuống cầu thang.

– Luôn có một bộ sơ cứu trong nhà hoặc khi phải di chuyển, tập luyện nơi khác.

– Sử dụng thảm chống trơn ở khu vực trơn trượt, ẩm ướt như phòng tắm, nhà vệ sinh.

– Không để các dây, chướng ngại vật tầm thấp trên nền nhà.

2.  Để giúp tránh cho trẻ ko bị trật khớp, các phụ huynh nên cân nhắc:

– Dạy trẻ các hành vi an toàn khi vui chơi.

– Theo dõi và giám sát trẻ khi cần thiết.

– Đảm bảo ngôi nhà được thiết kế an toàn cho trẻ nhỏ.

3.  Đối với người lớn để phòng tránh trật khớp, cần:

– Mặc đồ, quần áo bảo hộ khi tham gia các hoạt động thể chất.

– Đảm bảo quy trình an toàn lao động.

– Chấp hành luật an toàn giao thông.

– Tránh đứng trên các vật dụng không chắc chắn.

XI. Dinh dưỡng giúp phục hồi tốt sau trật khớp

Để phục hồi tốt nhất sau chấn thương trật khớp, một chế độ ăn đúng cùng 6 nhóm thực phẩm quan trọng sẽ giúp người bệnh thúc đẩy quá trình phục hồi. 6 nhóm gồm có các thực phẩm giàu protein, acid béo Omega-3, giàu kẽm, Vitamin D và Canxi, rau củ quả chứa nhiều vitamin C và thực phẩm giàu chất xơ.

Ths.Bs Trần Quyết: Phòng khám 401 Trung tâm Phẫu thuật Khớp và Y học thể thao bệnh viện đa khoa Tâm Anh. Số 108 Hoàng Như Tiếp, Long Biên, Hà Nội. Số điện thoại: 0964502886.

Trả lời