Thay khớp điều trị ung thư xương – Xu hướng điều trị mới

thay toàn bộ xương đùi
  1. ung thư xương là gì?

Là khối u ác tính xuất phát từ các tế bào của xương. Trong đó hay gặp nhất là ung thư liên kết tạo xương và tạo sụn. Đây là loại ung thư thường gặp ở thiếu niên và thanh niên trẻ. Trẻ em nam gặp nhiều hơn nữ. Các lứa tuổi khác, ung thư xương là loại hiếm gặp, tỷ lệ khoảng 0,5% so với toàn bộ các ung thư.

2. Các nguyên nhân có thể gây ung thư xương

Cho đến nay nguyên nhân gây ung thư xương vẫn chưa rõ ràng. Tuy nhiên có 1 số yếu tố được coi là có nguy cơ như:

  • Tia xạ ion hóa.
  • Yếu tố di truyền rối loạn nhiễm sắc thể hoặc đột biến gel.
  • Một số bệnh lành tính của xương có thể biến đổi ác tính như bệnh paget của xương hoặc loạn sản xơ xương.

3. Ung thư xương có biểu hiện như thế nào?

Bệnh nhân thường trẻ tuổi: thiếu niên hoặc thanh niên trẻ, tuổi từ 15-25 là hay gặp nhất. Tổn thương chủ yếu ở đầu dưới xương đùi và đầu trên xương chày, nghĩa là hai đầu xương chi dưới gần khớp gối. Vị trí ít gặp hơn là đầu trên xương đùi và đầu trên xương cánh tay. Các xương dẹt hay bị ung thư là xương chậu và xươg bả vai.

Đau: đau là triệu chứng khởi đầu hay gặp nhất. Đau mơ hồ ở xương rồi sớm thể hiện đau rõ từng đợt ngắn. rất khó chịu. Giai đoạn muộn đau liên tục, bệnh nhân kêu rên, kém ăn, mất ngủ. Thuốc giảm đau thông thường và thuốc kháng viêm giảm đau hầu như không có tác dụng. Một số bệnh nhân lúc đầu từ chối điều trị. Sau đành phải chấp nhận phẫu thuật vì đau dữ dội không thể chịu nổi. Đồng thời mất cơ năng hoàn toàn.

Khối u: Có thể xuất hiện trước, đồng thời hoặc sau triệu chứng đau lúc đầu.U là một đám chắc. Gồ mặt da, bờ không rõ, sờ nắn không đau. Về sau to nhanh, làm biến dạng vùng có u. U thâm nhiễm tổ chức phần mềm. Nổi rõ các mạch máu dưới da và tân tạo các mạch máu nhỏ, đau khi thăm khám. Màu sắc da trở nên hồng, ấm hơn nơi khác. Mật độ nơi mềm, nơi chắc, nơi căng do máu tụ. Giai đoạn này hình ảnh lâm sàng rất giống với viêm xương tủy cấp. Nếu không thận trọng dễ chỉ định mổ nhầm. Giai đoạn muộn u có thể thâm nhiễm phá vỡ mặt da, chảy máu làm cho người bệnh bị bội nhiễm thiếu máu. Thể trạng xấu do kém ăn, mất ngủ và đau đớn.

Gãy xương bệnh lý: do ung thư tiêu hủy xương nên có hiện tượng tự gãy xương. Một số trường hợp khi vào viện dễ nhầm gãy xương thông thường và thậm chí được bó bột hoặc đóng đinh nội tủy

Thay toàn bộ xương đùi điều trị ung thư xương

4. Hình ảnh khối u trên phim Xquang

Vị trí tổn thương trên xương: các loại ung thư tạo xương và ung thư tạo sụn hay xuất hiện ở chỗ nối đầu xương và sụn của xương dài. Sarcom Ewing, đa tủy xương và u lympho ác tính thường ở thân xương. U tế bào khổng lồ thường là các nang xương hoặc tủy ở đầu xương dài.

Bờ khối u: bờ u thể hiện tốc độ phát triển của u và phản ứng của tổ chức xung quanh. Với các u lành thường có bờ đều, dày, xương chắc hầu như không thấy phá hủy bờ u. Đối với các loại u lành tiến triển hoặc có xu hướng ác tính ví dụ như u tế bào khổng lồ độ III và độ IV bờ u rất mỏng, yếu, nhiều chỗ bị phá hủy, không có hiện tượng tạo calci quanh khối u.

Dấu hiệu hủy xương: tiêu xương là dấu hiệu tiêu chuẩn của ung thư xương. Tùy theo loại u mà hình ảnh tiêu xương thể hiện khác nhau. Có thể thấy hình nang xương. Hình gậm nhấm và mất hết calci của xương. Đôi khi thấy hình ảnh gãy xương do tiêu xương.

Dấu hiệu tạo xương do xen kẽ với tiêu xương: rất dễ nhầm với viêm xương. Nhưng đặc biệt không bao giờ có dấu hiệu xương chết.

Phản ứng màng xương: dấu hiệu phản ứng màng xương thường gợi ý nghĩ tới ung thư xương nhưng không phải là đặc hiệu. Phản ứng màng xương thường mỏng, tạo thành nhiều lá. Trong ung thư màng xương không đều, phá vỡ màng xương hoặc không thấy dấu vết của màng xương do ung thư xâm lấn vào phần mềm.

5. Chẩn đoán xác định ung thư xương bằng mô bệnh học

Nhận định chẩn đoán mô bệnh học tốt nhất đối với ung thư xương là sinh thiết mỡ. Nghĩa là sinh thiết bằng dao, lấy mẫu bệnh phẩm, 1cm3 để phân loại mô bệnh học và xếp độ mô học. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi làm trong phòng mổ vì có thể có biến chứng do chảy máu sau sinh thiết, nhiều khi bắt buộc phải mổ cấp cứu.

Sinh thiết kim chọc, thực hiện đơn giản, cho kết quả nhanh so với chẩn đoán mô bệnh học. Đạt từ 85-87% không có dương tính giả, không có biến chứng, song nhược điểm khoảng 13%, còn đau khi chọc kim. Những trường hợp sinh thiết bằng kim chọc không đạt yêu cầu thì có thể sử dụng sinh thiết tức thì khi mổ hoặc sinh thiết mở dễ có kết quả sau 48 giờ. Nhờ có kết quả chắc chắn về mô bệnh học trước khi nhập viện, thầy thuốc có đủ thời gian và thông tin trao đổi với bệnh nhân và người nhà của họ về phương án điều trị, nhất là với trường hợp cắt cụt chi.

6. Ung thư xương hay di căn vị trí nào nhất

Di căn phổi là di căn sớm của ung thư xương. Vì vậy cần chụp phổi để phát hiện ung thư di căn vào phổi theo đường máu. Di căn phổi thường có hình ảnh thể bóng và thể nốt, ít khi tràn dịch màng phổi do di căn. Cần siêu âm gan tìm ổ di căn. Hình thức di căn nhảy cóc trong ung thư xương, ví dụ ung thư xương chày nhảy cóc qua khớp gối lên đầu dưới xương đùi.

Trên thực tế gặp khoảng 10-20% di căn phổi vào thời điểm chẩn đoán ung thư xương và nhiều bệnh nhân di căn phổi trong vòng 6 tháng sau điều trị. Đây là nguyên nhân tử vong hàng đầu trong ung thư xương.

7. Chẩn đoán phân biệt ung thư xương với bệnh nào

Trước bệnh cảnh khối u và X quang có tiêu và tạo xương cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh sau đây:

  • Viêm xương tủy. Đặc biệt là viêm bán cấp và viêm mạn.
  • Lao xương.
  • U lành của xương: Nang xương, dị sản xơ vữa xương.
  • U lympho ác tính biểu hiện xương.

8. Điều trị ung thư xương như thế nào

Trước năm 1970 ung thư xương là loại bệnh có kết quả điều trị kém. Hầu hết bệnh nhân chết do di căn phổi. Từ những năm 70 trở lại đây, thế giới đã đạt được nhiều tiến bộ đáng kể do áp dụng phối hợp điều trị phẫu thuật và hóa chất. Ung thư xương hiện nay được coi là điều trị được, kết quả sống sau 5 năm từ 60-70%. Điều trị hóa chất đóng vai trò chủ yếu trong việc thay đổi tiên lượng của ung thư xương.

Điều trị hóa chất:

Có 2 phương thức điều trị hóa chất (trước mổ và sau mổ). Có nhiều hóa chất được sử dụng như Cisplatin, Ifossamide, Adriamicine và đặc biệt là liều cao Methotrexate phối hợp với acid folic có tỷ lệ đáp ứng cao nhất.

Điều trị phẫu thuật:

Phẫu thuật đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc giữ lại tính mạng người bệnh. Với sự phát triển của Y học ngoài việc phẫu thuật cắt cụt chi, ngày nay việc phẫu thuật bảo tồn chi trong ung thư xương cũng đang có bước phát triển mạnh. Không những giữ lại tính mạng của người bệnh mà còn phục hồi chức năng và tâm lý cho người bệnh.

Phẫu thuật cắt cụt, tháo khớp.

  • Trẻ em còn ít tuổi (do xương còn phát triển mạnh).
  • Tổn thương thần kinh của chi.
  • Không đáp ứng với hóa chất.
  • Sinh thiết sai vị trí khó cho việc mổ bảo tồn.
  • Nhiễm trùng, xâm lấn da.
  • Không thể mổ rộng, phẫu thuật bảo tồn gây mất cơ năng hơn cắt cụt.

Phẫu thuật bảo tồn

Cắt bỏ khối u, ghép xương phục hồi đoạn xương đã mất, thay xương giả hoặc thay khớp, thậm chí là thay toàn bộ đoạn chi. Chỉ định cho những trường hợp ung thư còn khu trú, chưa xâm lấn thần kinh mạch máu chính của chi.

  • Cắt bỏ đủ rộng, cách bờ u 3-5 cm.
  • Còn tổ chức cơ để di chuyển, tạo lại cấu trúc vận động.
  • Còn đủ phần mềm và da che phủ.

Sau điều trị hóa chất, nếu di căn phổi khu trú hoặc tập trung ở một bên phổi có thể phẫu thuật cắt thùy hoặc lá phổi.

Điều trị tia xạ:

Dựa theo mô bệnh học của ung thư như:sarcom tạo xương, sarcom tạo sụn, sarcom xơ và chỉ định cho các trường hợp không phẫu thuật được. Tia xạ tại chỗ với liều khoảng 55-60 Gy có tác dụng giảm đau và làm chậm tốc độ phát triển u.

9. Tiên lượng của ung thư xương

Tiên lượng của ung thư xương tốt hay xấu phụ thuộc các yếu tố sau:

  • Vị trí khối ung thư: Ung thư đầu xa tốt hơn đầu gần.
  • Thể mô bệnh học: Sarcom sụn và u tế bào khổng lồ có tiên lượng tốt.
  • Phương pháp điều trị: Giai đoạn muộn cho kết quả điều trị kém. Hoặc các trường hợp được hóa chất trước mổ cho kết quả tốt hơn.

Bệnh viện đa khoa Tâm Anh phối hợp với bệnh viện K Tân Triều là 2 đơn vị đầu tiên Phẫu thuật thay khớp bảo tồn chi điều trị ung thư xương mang lại kết quả hết sức khả quan.

Ths.Bs Trần Quyết Trung tâm Phẫu thuật Khớp và Y học thể thao bệnh viện đa khoa Tâm Anh.

Trả lời